TrungTamTiengNhat’s blog

https://ngoainguhanoi.com/trung-tam-tieng-nhat-tai-ha-noi.html

Phân biệt trợ từ で(de), に(ni), へ(he) trong tiếng Nhật

Trong bài viết trước đó của mình, mình đã chia sẻ với các bạn các trợ từ trong tiếng Nhật, các bạn xem lại kiến thức này trong blog của mình nhé. Với các trợ từ có cách sử dụng và vị trí khác nhau trong câu, các bạn hãy nắm vững kiến thức về các trợ từ hay sử dụng phổ biến trong câu nhé.

Hôm nay chúng ta sẽ phân biệt trợ từ で(de), に(ni), へ(he) trong tiếng Nhật, các bạn đã sẵn sàng chưa, hãy cùng bắt đầu thôi nào. Chúc các bạn học tập tốt.

Đọc thêm:

>>Sử dụng trợ từ tiếng Nhật ‘ね’ và ‘か’ khi kết thúc câu.

>>Tìm hiểu về văn hóa trong cách cúi chào của người Nhật khi giao tiếp.

                         Phân biệt trợ từ で(de), に(ni), へ(he) trong tiếng Nhật

1. Trợ từ で(de).

a. Trợ từ で(de) được sử dụng để chỉ vị trí

Một trong những cách đầu tiên mà học sinh được học đầu tiên đó là sử dụng trợ ‘de’ để chỉ vị trí cụ thể.

Ví dụ:

図書館で本を読みます。(Toshokan de hon o yomimasu)

→ Tôi đọc sách ở thư viện

b. Được dùng để chỉ công cụ hoặc phương tiện

Như bài giới thiệu về trợ từ trong tiếng Nhật mình cũng đã nói với các bạn trợ từ ‘で - de’ cũng được sử dụng để chỉ ra các công cụ hoặc phương tiện thực hiện một hành động. Và các công cụ hoặc phương tiện này có thể là gì, đó là một dụng cụ như bút..., như phương tiện: tàu hỏa..., hay có thể là bộ phận cơ thể người như mắt….

Ví dụ:

電車で行きました。(Densha de ikimashita)

→ Tôi đã đi bằng tàu hỏa.

手で触りました。(Te de sawa rimashita)

→ Tôi chạm vào nó bằng bàn tay của tôi.

c. Được sử dụng như ‘và’

Vâng, sẽ có đôi khi bạn sử dụng trợ từ ‘de’ đặt sau danh từ hoặc tính từ(chỉ tính từ ‘na’), trong trường hợp này ‘de’ có nghĩa là và.

Ví dụ:

かわちゃんは元気で可愛いです。(Kawa-chan wa genki de kawaii desu)

→ Kawachan năng động và dễ thương.

 

Bạn quan tâm và có nhu cầu học tiếng Nhật từ cơ bản đến biên phiên dịch, hãy xem chi tiết khóa học tiếng Nhật tại:

https://ngoainguhanoi.com/trung-tam-tieng-nhat-tai-ha-noi.html.

 

2. Trợ từ に(ni)

Trợ từ に(ni) là một trong những trợ từ nhiều chức năng nhất(đa năng), bởi vì sao mình lại nói như vậy, sẽ được bật mí sau thôi...các bạn hãy xem nhé.

a. Trợ từ ‘ni’ với các nghĩa tại, trong, ngoài, đến

Trợ từ này bao hàm các nghĩa như: tại, trong, ngoài, đến, bởi vì nó có thể có nghĩa bởi nhiều thứ khác nhau. Đây là mình đã đề cập với các bạn trợ từ に(ni) trong chức năng về vị trí của một hành động nào đó.

Ví dụ:

東京に住んでいます。(Tokyo ni sunde imasu)

→ Tôi đang sống ở Tokyo.

Ở trên mình cũng đề cập đến với các bạn trợ ‘de’ cũng chỉ vị trí, các bạn đừng nhầm lẫn 2 trợ từ này nhé.(Trợ từ ni sẽ được sử dụng khi động từ chỉ việc hiện tại hoặc việc đó tồn tại )

Nếu các câu có động từ như: あ り arimasu(là(cho những thứ)), います imasu(là (cho người/ động vật)), 住みます sumi masu (là(để sống/ ở đâu đó)), hoặc  泊まります tomarimasu(để ở một nơi nào đó(tạm thời)) thì sẽ có một từ hoặc cụm từ vị trí trong đó, và có thể từ đó là trợ từ ‘ni’ sau đó.

 

b. Dấu hiệu, chỉ dẫn của thời gian

Có thể được sử dụng với các từ thời gian để chỉ gì đó khi nào xảy ra, theo nguyên tắc thông thường, thì trợ từ ‘に - ni’ được sử dụng với các từ chỉ thời gian cụ thể (chẳng hạn như hai giờ, ba giờ, thứ Hai, thứ 3 hoặc tháng Sáu...), nhưng sẽ không đi với các từ chỉ thời gian như(hôm nay, ngày mai, mỗi sáng, mỗi tối...).

Ví dụ:

かわちゃんは9時に学校に行きます。(Kawa-chan wa kuji ni gakkou ni ikimasu)

→ Kawa-chan đi học lúc 9h.

 

c. Dấu hiệu, chỉ dẫn của chuyển động

Một số động từ phải được ghép với ‘に - ni’ chứ không phải với trợ từ đối tượng ‘を- wo’.

Hầu hết các động từ liên quan đến chuyển động (đi, chạy, quay trở lại, ngồi, để lên(xe), đi vào...) được ghép với trợ từ ‘に - ni’.

Trong câu sử dụng động từ cho hoặc nhận, người nhận được đánh dấu bằng ‘に - ni’.

Ví dụ:

駅に走って、電車に乗りました。(Eki ni hashitte, densha ni norimashita).

→ Tôi chạy đến ga và lên tàu.

 

3. Trợ từ へ(he)

Khi sử dụng như một trợ từ thì へ(he)  sẽ được phát âm như là え (‘e’), và trợ từ này nó tương tự với ni là được sử dụng với động từ chuyển động. Tuy nhiên nó có sắc thái gọi là thơ mộng hơn vì vậy mà trợ từ này hạn chế dùng hơn ‘ni’.

a. Để chỉ chuyển động

Giống với trợ từ ni, ‘へ - e’ cũng được sử dụng để chỉ chuyển động, tuy nhiên

ni- thể hiện sự khá thực dụng hơn, còn e- thể hiện sự mơ hồ.

b. Sử dụng trong việc để chào đón

Cùng với ý nghĩa là đến trong đi đến địa điểm nào đó thì trợ từ này cũng được dùng với ý nghĩa chào mừng bạn đến địa điểm.

Ví dụ:

私の町へようこそ!(Watashi no machi e youkoso!)

→ Chào mừng bạn đến thị trấn của tôi.

c. Để chỉ truyền đạt hoặc hướng tới một mục tiêu, cho.

Do sắc thái có phần thi vị của nó, trợ từ ‘へ - e’ thường được sử dụng trong các tựa đề của các bài hát, phim ảnh, truyện tranh hoặc tiểu thuyết.

Trong các tiêu đề, trợ từ ‘へ - e’ có thể được sử dụng để biểu thị cho hoặc truyền đạt một cái gì đó cho ai đó (thường không có động từ kèm theo), cũng như chuyển động về một nơi, địa điểm.

Trong tiêu đề, trợ từ ‘へ - e’ cũng có thể chỉ ra chuyển động tượng hình, tượng trưng, chẳng hạn như hướng tới một mục tiêu.

                                                        Nguồn bài viết: trungtamtiengnhat.hatenablog.com