TrungTamTiengNhat’s blog

https://ngoainguhanoi.com/trung-tam-tieng-nhat-tai-ha-noi.html

Sử dụng các trợ từ tiếng Nhật の(no), よ(yo) khi kết thúc câu

Các bạn thân mến, mỗi trợ từ tiếng Nhật đều có mục đích và cách sử dụng của riêng nó, ở bài trước đó mình giới thiệu với các bạn bài viết chung về các trợ từ hay dùng trong Nhật ngữ, các bạn xem lại kiến thức này nhé. Hôm nay mình gửi đến các bạn sử dụng trợ từ tiếng Nhật の(no), よ(yo) khi kết thúc câu, các bạn xem sử dụng các trợ từ này như thế nào nhé.

Đọc thêm:

>>Động từ tiếng Nhật nhóm 3: từ vựng Fukisoku doushi(不規則動詞).

>>Sách bài tập Minna No Nihongo I - II Kaite Oboeru.

                     Sử dụng các trợ từ tiếng Nhật の(no), よ(yo) khi kết thúc câu

 

  1. Trợ từ tiếng Nhật の - no

の - no là một trợ từ quan trọng trong câu, tùy vào vị trí đứng ở trong câu mà nó có chức năng khác nhau. Mình sẽ giới thiệu với các bạn chức năng của の - no nhé.

a. Trợ từ sở hữu.

Hầu hết khi bạn học, đầu tiên の - no sẽ được giới thiệu như một trợ từ sở hữu trong câu. Khi đứng sau danh từ, nó bổ nghĩa cho danh từ

Ví dụ:

          これはかわちゃんの車です。(Kore wa Kawa-chan no kuruma desu.)

          ---> Đây là xe của Kawa

b. Trợ từ giải thích.

Nếu bạn hay nghe nhạc hay các chương trình truyền hình của Nhật Bản thì bạn chắc chắn cũng biết trợ từ ‘の - no’ thường xuyên được đặt ở cuối câu(hoặc gần cuối) của sự bày tỏ, lời phát biểu hay xác nhận.  

Khi trợ từ ‘の - no’ được đặt ở cuối câu, có nghĩa là nó thường chỉ ra rằng câu nhằm giải thích điều gì đó hoặc để cung cấp thông tin. Và chức năng này của trợ từ ‘の - no’ có thể được sử dụng trong lời nói thông thường cũng như lời nói lịch sự.

Ví dụ:

         わ ち ゃ ん は 大学生 なの。hoặc か わ ち ゃ ん は 大学生 なの (で す)

          (Kawa-chan wa daigakusei na no (desu))

        ---> Kawa là một sinh viên đại học

Chú ý:

Nếu câu phát biểu, nhận xét, hay báo cáo... của bạn kết thúc bằng một danh từ hoặc tính từ na, thì “na” trước の - no. Lưu ý khi câu của bạn kết thúc bằng một động từ, động từ sẽ ở dạng ngắn dù bạn đang nói một cách lịch sự hay tình cờ - khi nói một cách lịch sự, “で す”, một cách đơn giản chỉ cần thêm vào sau ‘の - no’.

c. Trợ từ câu hỏi.

Chức năng thứ 3 của ‘の - no’ đó là trợ từ câu hỏi, cấu trúc câu cho chức năng này giống như chức năng ‘の - no’ là trợ từ giải thích, nhưng chỉ được sử dụng khi nói chuyện tình cờ.

Ví dụ:

          かわちゃんはピアノを弾けるの?(Kawa-chan wa piano o hikeru no?)

          ---> Kawa - chan có chơi piano không?

Tuy nhiên, các bạn nghe có vẻ lạ khi sử dụng の - no như một trợ từ câu hỏi với các động từ -masu lịch sự.

‘の - no’ như một trợ từ câu hỏi đôi khi có thể được kết hợp với các trợ từ câu hỏi khác như ‘か - ka’.

Khi sử dụng 2 trợ từ cùng trong một câu hỏi, nó sẽ khác hơn so với việc bạn sử dụng ‘の - no’ một mình, câu hỏi sẽ trở nên đầy quyết đoán, khẳng định hơn và có vẻ ngạc nhiên hơn:

Ví dụ:

          かわちゃんはピアノを弾けるのか? (Kawa-chan wa piano o hikeru no ka?)

         ---> Kawa - chan có thể chơi piano không?

 

d. Kết hợp với các trợ từ khác.

Vâng, chức năng thứ 4 của ‘の - no’ là kết hợp với trợ từ khác để cho phép các cụm động từ đi đến các phần khác của lời nói của đối tượng hay chủ đề thường đi.

Một đối tượng trực tiếp nói chung là một danh từ, vì vậy để biến một cụm động từ thành một đối tượng trực tiếp, các bạn phải kết hợp ‘の - no’ với các trợ từ đối tượng trực tiếp.

 

Ví dụ:

          宿題をするのを忘れた。(Shukudai o suru no o wasureta).

          ---> Tôi quên làm bài tập về nhà của tôi.

Các bạn cũng có thể kết hợp ‘の - no’ với trợ từ ‘が - ga’ để tạo cụm động từ thành chủ ngữ, bởi vì chủ ngữ (như đối tượng trực tiếp) thường là danh từ:

Ví dụ:

          ピアノを弾くのが好きです。(Piano o hiku no ga suki desu).

           ---> Tôi thích chơi piano.

Bạn có nhu cầu học tiếng Nhật chất lượng từ giao tiếp cơ bản đến biên phiên dịch, hãy xem chi tiết khóa học đào tạo tiếng Nhật tại:

https://ngoainguhanoi.com/trung-tam-tieng-nhat-tai-ha-noi.html.

  1. Trợ từ tiếng Nhật よ - yo

Trợ từ ‘よ - yo’ được sử dụng chủ yếu ở cuối câu. Nó có thể được sử dụng với bất kỳ loại câu, nguyên nhân hoặc lịch sự. Khi một câu kết thúc bằng ‘よ - yo’, nó làm cho câu nói đó được nhấn mạnh hơn.

Ví dụ:

             今日は土曜日です。(Kyou wa doyoubi desu).

            今日は土曜日です。(Kyou wa doyoubi desu yo).

            ---> Hôm nay là thứ 7.

Cách sử dụng trợ từ ‘よ - yo’:

a. Nhấn mạnh thêm

Khi thêm ‘よ - yo’ vào trong câu, thì ý nghĩa của câu không thay đổi, nhưng mang một sắc thái của việc nói với ai đó điều gì đó mà họ không biết hoặc đã quên.

Hoặc, nó có thể chỉ đơn giản chỉ ra rằng bạn đang nhấn mạnh thêm vào câu vì một lý do khác.

là một trợ từ nhấn mạnh khá nhẹ, và được sử dụng bởi mọi người, mọi lứa tuổi khác nhau.

Đôi khi bạn có thể nghe thấy ai đó nói ぞ - zo và ぜ - ze được sử dụng thay vì sử dụngよ - yo; những trợ từ này có âm thanh khó nghe và kém lịch sự hơn chút và do đó có xu hướng được con trai sử dụng nhiều hơn con gái.

b. Khi gọi hoặc gọi một cái gì đó hay ai đó

Trong những trường hợp hiếm hoi, bạn cũng có thể thấy よ - yo được đặt sau một tên hoặc một danh từ. Khi よ - yo được sử dụng theo cách này, điều đó cho thấy người nói đang gọi: gọi người hoặc vật. Cách sử dụng này hầu hết được thấy trong tiêu đề, phim giả tưởng, âm nhạc,...

Vậy là mình đã chia sẻ với các bạn cách sử dụng các trợ từ tiếng Nhật の(no), よ(yo) khi kết thúc một câu rồi. Kiến thức này mình nghĩ sẽ có ích với các bạn khi học, và là kiến thức cần thức khi các bạn phải chú ý khi sử dụng chúng. Hãy luyện tập mỗi ngày, nắm vững kiến thức để đạt được kết quả tốt trong quá trình học và cần thiết để giao tiếp phục vụ cho công việc cũng như trong cuộc sống. Chúc các bạn luôn thành công trên con đường tương lai sắp tới.

                                                       Nguồn bài viết: trungtamtiengnhat.hatenablog.com