TrungTamTiengNhat’s blog

https://ngoainguhanoi.com/trung-tam-tieng-nhat-tai-ha-noi.html

Những điều cần biết về trợ từ tiếng Nhật は(wa), が(ga), も(mo)

Trợ từ tiếng Nhật mình đã chia sẻ với các bạn ở những bài viết trước một số trợ từ rồi phải không các bạn. Trợ từ de, ni, yo, no, ne, ka, he...các bạn đã nắm được cách sử dụng và vị trí của các trợ từ này chưa. Nếu chưa nắm rõ hãy xem lại các bài viết của mình nhé. Hôm nay mình chia sẻ thêm với các bạn những điều cần biết về trợ từ tiếng Nhật は(wa), が(ga), も(mo), vị trí, cách sử dụng các trợ từ này như thế nào, các bạn cùng xem và học nhé.

は(wa), が(ga), も(mo) đều là các trợ từ đi kèm với chủ đề hoặc đối tượng.

Đọc thêm:

>>Từ vựng tiếng Nhật về tài chính.

>>Tài liệu học tiếng Nhật Kanji Look And Learn.

Bạn quan tâm có nhu cầu học tiếng Nhật, xem chi tiết khóa học đào tạo tiếng Nhật tại:

https://ngoainguhanoi.com/trung-tam-tieng-nhat-tai-ha-noi.html.

 

Những điều cần biết về trợ từ tiếng Nhật は(wa), が(ga), も(mo)

 

1. Trợ từ は(wa).

Các bạn lưu ý khi các bạn phát âm wa khi nó là một phần tử của từ (わ) (ví dụ như: わたし watashi), nhưng khi chúng ta sử dụng nó là trợ từ thì đọc là wa với từ tương ứng trong kana là は -ha.

Sâu đây là cách sử dụng của từ は(wa):

Để cung cấp thông tin hoặc mô tả:

Các bạn đặt は(wa) sau chủ đề của câu, mọi thứ sau は wa trong câu thường sẽ được mô tả, nói về hoặc cung cấp thông tin về bất cứ điều gì ở phía trước は wa.

Thường thì chủ đề của câu bạn đặt sẽ là một danh từ hoặc một người, nhưng は wa cũng có thể đến cuối những thứ khác như cụm động từ.

Ví dụ:

わたし 葉 Thanh です。Watashi wa Thanh desu. →  Tên của tôi là Thanh.

あの部屋に入ってはいけません。Ano heya ni haitte wa ikemasen.

→ Bạn đừng vào phòng đó.

Một khi một chủ đề trong câu của bạn rõ ràng, thì nó sẽ thường xuyên được bỏ qua trong tất cả các câu sau. Nếu chủ đề rõ ràng ngay từ đầu, thì nó không bao giờ được nói ở câu đầu tiên.

Chú ý:

Nếu chủ đề rõ ràng, bao gồm cả (chủ đề) wa thì trong câu của bạn không sai. Nhưng làm như vậy có thể mang lại cho câu cảm giác cung cấp thông tin không cần thiết.

2. Trợ từ が(ga).
Để chỉ ra đối tượng

Bạn sử dụng が ga sau chủ đề/ đối tượng của câu. Việc một từ hoặc cụm từ được theo sau bởi は wa hay が ga trong một câu tiếng Nhật thường gây ra rất ít sự khác biệt trong câu dịch tiếng Việt hay tiếng Anh, nhưng sử dụng は wa thay vì が ga hoặc ngược lại sẽ thay đổi những gì được nhấn mạnh trong câu đó.

Để chỉ ra nhưng/và.

が ga có một cách sử dụng bổ sung không liên quan. Nó đặt giữa các cụm từ hoặc ở cuối cụm từ hoặc câu có nghĩa là nhưng/ và. Ý nghĩa của nó có nghĩa là vâng hay và thì sẽ phụ thuộc vào câu đang sử dụng và ngữ cảnh.

Ví dụ:

先生と話したいんですが…(Sensei to hanashitai n desu ga…)  

→ Tôi muốn nói chuyện với giáo viên, nhưng/ và…

今日は試験ですが、勉強する時間がありません。 Kyou wa shiken desu ga, benkyou suru jikan ga arimasen.

→ Hôm nay có bài kiểm tra, nhưng/ và tôi không có thời gian học(Today is a test, and/but I do not have time to study.)

Thay が ga vào cuối câu có chứa yêu cầu hoặc mong muốn có thể là hình thức tốt

3. Trợ từ も(mo).
も(mo) khi được đặt sau danh từ và có nghĩa là cũng.

Ví dụ:

私もかわちゃんも日本語を勉強しています。

Watashi mo Kawa-chan mo nihongo o benkyou shite imasu.

→ Tôi và Kawa cũng đang học tiếng Nhật

Khi dịch các bạn cần chú ý đến âm thanh, có khi nhầm lẫn も - mo với từ もう -  mou từ có nghĩa là rồi.

Ví dụ:

私も食べました。(Watashi mo tabemashita.)  → Tôi cũng đã ăn.

私、もう食べました。(Watashi, mou tabemashita.) →  Tôi đã ăn rồi.

Để nêu rõ tình trạng ngay cả khi là động từ

Khi được đặt sau - te, も(mo) sẽ tạo ra câu ngay cả khi (động từ).

Ví dụ:

雪が降っているから、仕事に行かなくてもいいですか? (Yuki ga futteiru kara, shigoto ni ikana kute mo ii desu ka?)

→ Vì trời có tuyết, tôi có thể không đi làm.

Các bạn cố gắng chăm chỉ học tập để đạt được những kiến thức phục vụ tốt cho công việc và trong cuộc sống nhé. Chúc các bạn thành công trên con đường tương lai phía trước.

                                                     Nguồn bài viết: trungtamtiengnhat.hatenablog.com.