TrungTamTiengNhat’s blog

https://ngoainguhanoi.com/trung-tam-tieng-nhat-tai-ha-noi.html

Ngữ pháp cơ bản tiếng Nhật N5 - Phần 12

Các bạn thân mến, chúng ta cùng tiếp tục học ngữ pháp cơ bản tiếng Nhật - phần 12 ở dưới đây nhé. Dưới đây là phần kiến thức mình gửi đến các bạn, hãy chăm chỉ học tập thật tốt để sớm chinh phục được ngôn ngữ này nào.

 

Đọc thêm:

>>Ngữ pháp cơ bản tiếng Nhật N5(Phần 11).

>>Giáo trình tiếng Nhật 1 Kyuu Grammar.

Bạn có nhu cầu học tiếng Nhật, xem chi tiết khóa học đào tạo tiếng Nhật tại:

https://ngoainguhanoi.com/trung-tam-tieng-nhat-tai-ha-noi.html.

                                  Ngữ pháp cơ bản tiếng Nhật N5 - Phần 12

  1. N1  N2 より     A です

Đây là cách nói so sánh lấy Danh từ 2 làm chuẩn để nói về tính chất hoặc trạng thái của Danh từ 1.(hay hiểu đơn giản hơn đó là:So với N2 thì N1 ~ hơn.)

Ví dụ:

きょう は きのうより すずしい です

→ Hôm nay mát hơn so với hôm qua.

タイの食べ物 は ベトナムの食べ物より からいです

→ Đồ ăn của Thái Lan thì cay hơn so với đồ ăn của Việt Nam.

 

  1. A: N1 N2と どちら が   A ですか
                       (Lựa chọn giữa 2 cái)
     B: N1/N2 のほう が  A です

Mẫu câu này dùng để hỏi người nghe về sự lựa chọn giữa danh từ 1 và danh từ 2. Trong câu hỏi về sự so sánh giữa hai chủ thể thì từ nghi vấn luôn là “どちら” và không phụ thuộc vào đối tượng.

Ví dụ:

A: 犬と 猫と どちら が 好き ですか

B: 犬 のほう が 好き です

→ A: Chó và mèo thì bạn thích con nào hơn?

     B: Tôi thích chó hơn.

 

  1. A: N1 {の中}  từ để hỏi が いちばん   A ですか
          B: N2 が いちばん A です

Mẫu câu này được dùng để yêu cầu người nghe lựa chọn một đối tượng nào đó(vật, địa điểm, người, thời điểm) có nội dung được biểu thị qua tính từ ở mức độ cao nhất. Phạm vi lựa chọn được giới hạn bởi cụm từ (Danh từ 1 [の  なか] で). Từ nghi vấn thay đổi theo nhóm mà đối tượng thuộc về.

Ví dụ:

ベトナムで どこが いちばん きれい ですか

→ Trong các địa điểm ở Việt Nam thì nơi nào đẹp nhất?

スポーツの中 で 何 が いちばん 好き ですか

→ Trong các môn thể thao, bạn thích nhất môn nào?

Chú ý: khi từ nghi vấn là chủ ngữ của câu thì chúng ta đặt trợ từ が ở ngay sau nó. Ở phần 10 mình đã chia sẻ với các bạn là khi hỏi về chủ ngữ của câu có động từ (あります), (います) thì dùng trợ từ [] ([なにが ありますか] [だれがいますか])。

Tương tự như vậy, trong câu tính từ khi hỏi về chủ ngữ thì chúng ta cũng dùng trợ từ[が]   

 

Phần này kiến thức không quá khó với các bạn phải không, hãy cố gắng học tập để sớm hoàn thành được mục tiêu giao tiếp thành thạo ngôn ngữ này nhé. Chúc các bạn học tập chăm chỉ.

                                                        Nguồn bài viết: trungtamtiengnhat.hatenablog.com