TrungTamTiengNhat’s blog

https://ngoainguhanoi.com/trung-tam-tieng-nhat-tai-ha-noi.html

Ngữ pháp tiếng Nhật N4 bài 39 Minna no Nihongo

Các bạn thân mến, ngữ pháp Nhật ngữ các bạn đã nắm được nhiều kiến thức chưa, sau đây mình chia sẻ với các bạn ngữ pháp tiếng Nhật N4 bài 39 Minna no Nihongo. Ngữ pháp dưới đây các bạn sẽ được học 4 cấu trúc ngữ pháp, những cấu trúc, mẫu câu đó là gì, các bạn hãy cùng xem bài viết dưới đây và học nhé. Chúc các bạn luôn học tập tốt.  

Đọc thêm:

>>Ngữ pháp N4 tiếng Nhật bài 38 Minna no Nihongo.

>>Học tiếng Nhật với 40 động từ thông dụng nhất.

Các khóa học đào tạo tiếng Nhật từ N5 - N3, từ chưa bắt đầu đến giao tiếp thành thạo tiếng Nhật, biên phiên dịch, các bạn hãy cùng xem chi tiết các khóa học tiếng Nhật tại:

https://ngoainguhanoi.com/trung-tam-tieng-nhat-tai-ha-noi.html.

 

                            Ngữ pháp tiếng Nhật N4 bài 39 Minna no Nihongo

1.

  • ~て: chỉ nguyên nhân.
  • Tính từ, động từ biểu hiện cảm giác, tâm trạng: びっくりする、あんしんする、こまる、さびしい、うれしい、ざんねんだ、v。v

Ví dụ:

ニュースを聞いて、びっくりしました。

Tôi đã ngạc nhiên khi nghe tin

家族に会えなくて、さびしいです。

Không gặp được gia đình nên tôi buồn

 

 

  • Động từ chỉ khả năng, trạng thái

 

Ví dụ:

土曜日は つごうが悪くて、いけません。

   Tôi không thể đi được vì thứ 7 bận rồi

 話がふくざつで、あまり分かりませんでした。

  Tôi không hiểu lắm vì câu chuyện phức tạp

 

 

  • Tình huống trong quá khứ

 

Ví dụ:

  事故があって、バスが 遅れてしまいました。

   Vì có tai nạn nên xe buýt đã đến muộn

 授業に遅れて、先生にしかられました。

   Vì đến muộn giờ học nên tôi bị thầy giáo mắng

 

Những trường hợp không thể dùng mẫu câu trên:

  •  Khi mệnh đề sau có nội dung bao hàm chủ ý(ý muốn, mệnh lệnh, lời mời, nhờ vả):

Ví dụ:

あぶないですから、きかいに さわらないで ください。

Vì nguy hiểm, xin đừng sờ vào máy.

あぶなくて、きかいに さわらないで ください( Sai )

 

  •  Khi mệnh đề trước và mệnh đề sau của câu có sự liên hệ trước sau về mặt thời gian, cụ thể là sự việc ở phần trước xảy ra trước, còn sự việc ở phần sau xảy ra sau.

Ví dụ:

明日会議が ありますから、今日じゅんびしなければ なりません。

Vì ngày mai có cuộc họp nên hôm nay phải chuẩn bị

明日 かいぎが あって、今日じゅんびしなければなりません(Sai)

 

  1. Danh từ + で

Khi chỉ nguyên nhân do các danh từ chỉ các hiện tượng tự nhiên hay các biến cố như じこ(tai nạn), じしん (động đất), かじ (hỏa hoạn),… gây ra. Đối với vị ngữ thì cũng tương tự như mẫu câu ở phần 1, có nhiều giới hạn trong cách dùng, không dùng những cách nói bao hàm chủ ý.

Ví dụ:

新幹線が 遅れました。

Tuyết rơi khiến tàu Shinkansen bị trễ

地震ビルが 倒れました。

Tòa nhà đã đổ bởi động đất.

 

  1.   ~ので: vì ~

Tương tự như ~から học bài 9, ~ので cũng được biểu thị nguyên nhân, lý do. Nhìn chung thì ~から được dùng biểu bị nguyên nhân, lý do một cách chủ quan, còn ~ので biểu thị một cách khách quan, quan hệ nhân quả nhu một diễn biến tự nhiên. Vì ~ので có chức năng làm giảm mức độ chủ quan trong ý kiến của người nói, tạo một ấn tượng nhẹ đối với người khác, nên nó thường được dùng để nêu ra lý do khi xin phép, hoặc khi lập luận. 

Ví dụ:

気分が 悪いので、 早退しても いいですか。

Vì tôi không được khỏe nên cho tôi về sớm được không?

バスが なかなか 来なかったので、大学におくれました。

Vì xe buýt mãi không đến nên tôi bị đi học muộn

 

Do là sự biểu hiện nhẹ nhàng, mang tính khách quan nên không thể sử dụng thể mệnh lệnh, thể cấm đoán ở mệnh đề sau:

あぶないから、きかいにさわるな。

Vì nguy hiểm, cấm sờ vào máy

あぶないので、きかいにさわるな。 ( Sai )

 

  1. Vる/Nの途中で:trên đường, giữa lúc

途中 có nghĩa là một địa điểm nào đó trên đường di chuyển đến một nơi nào đó. Chúng ta đặt động từ nguyên dạng hoặc danh từ の ở trước 途中.

Ví dụ:

アジア旅行の途中で ベトナムに 寄りました。

Trên đường du lịch các nước châu Á tôi đã ghé thăm Việt Nam.

ミラーさんは 会社に行く 途中で 事故に あいました。

Anh Miller đã gặp tai nạn trên đường đi làm.

Ngữ pháp N4 tiếng Nhật bài 39 trong Minna no Nihongo mình đã chia sẻ với các bạn ở trên đây rồi, các bạn hãy chăm chỉ học tập thật tốt, rèn luyện nhiều để sớm chinh phục được ngôn ngữ này trong thời gian sớm nhất có thể nhé. Chúc các bạn có tinh thần thoải mái tiếp nhận kiến thức một cách nhanh nhất.

                                                        Nguồn bài viết: trungtamtiengnhat.hatenablog.com