TrungTamTiengNhat’s blog

https://ngoainguhanoi.com/trung-tam-tieng-nhat-tai-ha-noi.html

Ngữ pháp tiếng Nhật N4 bài 27 Minna no Nihongo

Chúng ta cùng tiếp tục học ngữ pháp tiếng Nhật N4 các bạn nhé, hôm nay mình gửi đến các bạn ngữ pháp bài 27 Minna no Nihongo. Ngữ pháp hôm nay các bạn sẽ được học về cấu trúc ngữ pháp với nghĩa có thể ~, có thể nhìn thấy, hoàn thành, chỉ, chi có, quy tắc nhấn mạnh… các bạn hãy xem chi tiết ngữ pháp dưới đây nhé. Chúc các bạn học tập tốt.

 

Đọc thêm:

>>Ngữ pháp tiếng Nhật N4 bài 26 Minna no Nihongo.

>>Tài liệu học tiếng Nhật Kanji Look And Learn.

 

Bạn là người đang tìm hiểu và muốn học tiếng Trung từ cơ bản đến giao tiếp thành thạo, hãy xem các khóa học đào tạo tiếng Trung tại:

https://ngoainguhanoi.com/trung-tam-tieng-nhat-tai-ha-noi.html.

                              Ngữ pháp tiếng Nhật N4 bài 27 Minna no Nihongo

  1. ~は N が V可能形:   có thể ~

Trong câu động từ khả năng thì thông thường đối tượng được biểu thị bằng が. Động từ khả năng bao hàm hai nghĩa. Một là diễn tả một năng lực, tức là việc ai đó có khả năng làm một việc gì đó. Và một là diễn tả một điều kiện, tức là một việc gì đó có thể thực hiện một hoàn cảnh nào đó.

Ví dụ:

すみません、ここでは カードが 使えますか。

Xin lỗi, ở đây có thể sử dụng thẻ được không?

 私は ビールが 飲めません。

 Tôi không thể uống bia.

 

  1. Nđđ から~ Nが   みえます: có thể nhìn thấy
           きこえます: có thể nghe thấy ~

Động từ khả năng của みます và ききます là みられます và きけます. Các động từ này biểu thị việc hành động chủ ý nhìn và nghe của chủ thể được thực hiện. Còn みえます và  きこえます thì biểu thị một đối tượng nào đó được nhìn thấy vì ở trong tầm nhìn hoặc được nghe thấy vì âm thanh lọt vào tai, mà không phụ thuộc vào chủ ý của người quan sát. Trong câu dùng  きこえます và みえます thì đối tượng được nhìn thấy hoặc nghe thấy sẽ là chủ ngữ và được biểu thị bằng trợ từ が.

Ví dụ:

ここから 海が みえますよ。

Từ đây thấy được biển đó.

部屋から とりの 声が きこえます。

Từ phòng nghe được tiếng chim hót.

 

  1. ~は     Nが できます:~ hoàn thành

Từ できます học ở phần này có nghĩa là “phát sinh ra”, “được hoàn thành”, “được làm ra”, “được xây lên”.

Ví dụ:

晩ご飯が もう できました。

Cơm tối thì đã nấu xong.

 駅の前に  大きいスーパーが できました。

Trước nhà ga có một siêu thị lớn đã xây xong.

 

  1. Quy tắc nhấn mạnh của は、も
では / には / へは/ からは/ までは,…
   でも / にも / へも /からも,…

は được dùng để nêu rõ rằng danh từ được biểu thị là chủ đề của câu văn. Các bạn còn nhớ bài 10, 17, 26  không, khi chuyển danh từ đứng sau các trợ từ が、を thành chủ đề của câu văn, thì は sẽ thay thế cho が、を. Còn đối với các trợ từ khác(như で、に、く、。。) thì は được thêm vào sau các trợ từ này.

Tương tự như は、trợ từ も thay thế が、を và được thêm vào sau các trợ từ khác, trường hợp của へ thì có thể lược bỏ.

Ví dụ:

私の学校には 日本人の先生が 3人います。

Trong trường tôi có 3 giáo viên người Nhật.

去年、アメリカ へ行きました。メキシコ(へ)も行きました。

Năm ngoái tôi đi Mỹ. Tôi cũng đi Mexico

 

5.          ~は ~N しか~ない:chỉ, chỉ có ~

しか được dùng sau danh từ, lượng từ v.v.., và vị ngữ của nó luôn ở thể phủ định. Nó nhấn mạnh phần đứng trước, giới hạn phần đó và phủ định những nội dung khác còn lại. Nó thay thế các trợ từ が、を và được thêm vào sau các trợ từ khác. Khác với だけ được dùng với sắc thái khẳng định, thì しか được dùng với sắc thái phủ định.

Ví dụ: 

冷蔵庫に りんごしか ありません

Trong tủ lạnh chỉ còn táo thôi.

Ngữ pháp tiếng Nhật N4 bài 27 trong Minna no Nihongo trên đây các bạn đã có nắm được không ạ. Hãy chăm chỉ học tập thật tốt để nắm vững kiến thức các bạn nhé. 

                                                        Nguồn bài viết: trungtamtiengnhat.hatenablog.com